Cập nhật các loại cước vận chuyển hàng không

Hotline hỗ trợ:
(+84) 28 2201 5789
Cập nhật các loại cước vận chuyển hàng không
Ngày đăng: 05/07/2024 11:16 AM

    Cước vận chuyển hàng không là gì? Có các loại cước vận chuyển thường gặp nào? Cùng theo dõi bài viết sau của DNL để tìm hiểu rõ hơn về các loại cước vận chuyển hàng nhé!!

    Cước vận chuyển hàng bách hóa (General Cargo Rate - GCR) 

    Là loại cước thông dụng nhất, được áp dụng cho mọi hàng bách hoá thông thường từ điểm đầu tới điểm đích.

    Loại giá cước này áp dụng các chương trình ưu đãi đặc biệt. Giá cước giảm khi khối lượng hàng tăng lên.

    Căn cứ theo khối lượng hàng hóa, cước hàng bách hoá được phân thành hai loại sau:

    Hàng hóa có từ dưới 45 kg: Áp dụng cước hàng bách hóa thông thường (GCR-N: normal general cargo rate).

    Hàng hóa có từ 45 kg trở lên: Áp dụng cước hàng bách háo theo số lượng (GCR-Q: quanlity general cargo rate ).

    Thông thường, cước hàng bách hoá được chia thành các mức khác nhau:

    Cước hàng hóa được coi là cước cơ bản, dùng làm cơ sở để tính cước cho những mặt hàng không có cước riêng

    Cước hàng đặc biệt (Specific Commodity Rate - SCR)

    Mức giá cước hàng đặc biệt thường thấp hơn các cước hàng bách hóa và áp dụng cho hàng hóa đặc biệt trên những đường bay nhất định.

    Mục đích chính của cước đặc biệt là nhằm thu hút người gửi hàng với mức giá cạnh tranh, nhằm tiết kiệm cho người gửi hàng bằng đường hàng không và cho phép sử dụng tối ưu khả năng chuyên chở của hãng hàng không.

    Trọng lượng hàng tối thiểu để áp dụng cước đặc biệt là 100 kg, có nước áp dụng trọng lượng tối thiểu dưới 100 kg. Theo IATA, những loại hàng hoá áp dụng cho cước đặc biệt được chia thành 9 nhóm lớn: Cụ thể

    Cước phí phân loại hàng (Class Rate)

    Được áp dụng đối với những loại hàng không có giá trị tính cước riêng nên thường được tính theo phần trăm tăng hoặc giảm trên cước hàng hoá bách hoá, áp dụng đối với những loại hàng hoá nhất định trong những khu vực nhất định. Một số loại hàng hoá chính áp dụng loại cước này:

    Ðộng vật sống: giá cước đối với động vật sống được tính bằng 150% so với cước hàng hoá thông thường.

    Thức ăn và bao gói cũng được chia vào khối lượng tính cước của lô hàng.

     Hàng trị giá cao như vàng bạc, đồ trang sức được tính bằng 200% cước hàng bách hoá thông thường.

    Sách báo, tạp chí, thiết bị và sách báo cho người mù được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường.

    Hành lý được gửi như hàng hoá (baggage shipped as cargo): Cước được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường.

    Hài cốt (human remains) và giác mạc loại nước (dehydrated corneas): được miễn phí ở hầu hết các khu vực trên thế giới…

    Cước tối thiểu (M-minimum rate)

    Là giá cước thấp nhất mà một hãng hàng không có thể vận chuyển một lô hàng, trong đó có tính đến các chi phí cố định mà hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển.

    Trong thực tế, cước tính cho một lô hàng thường bằng hay lớn hơn mức cước tối thiểu. Cước tối thiểu phụ thuộc vào các quy định của IATA.

    Cước tính cho mọi loại hàng (FAK - Freight all kinds)

    Đối với các hàng hóa có khối lượng hoặc thể tích như nhau, trong một số trường hợp được áp dụng mức cước tính cho mọi loại hàng hóa. Tức là các loại hàng hóa này được áp chung một mức giá cước hàng không.

    Ưa điểm: Tính giá cước đơn giản, dễ dàng và nhanh chóng.

    Nhược điểm : Là không phân biệt được hàng hóa cụ thể, không công bằng, loại hàng có giá trị thấp cũng bị tính cước như hàng có giá trị cao.

    Cước ULD (ULD rate)

    Đối với các hàng hoá chuyên chở trong các ULD được thiết kế theo tiêu chuẩn của IATA thì áp dụng giá cước ULD.

    Thông thường, cước này thấp hơn cước hàng rời và khi tính cước không phân biệt số lượng, chủng loại hàng hoá mà chỉ căn cứ vào số lượng, chủng loại ULD. Số ULD càng lớn thì cước càng giảm.

    Cước hàng chậm

     Cước này áp dụng cho những lô hàng không cần chở gấp và có thể chờ cho đến khi có chỗ xếp hàng trên máy bay.

    Cước hàng chậm thấp hơn cước hàng không thông thường do các hãng hàng không khuyến khích gửi hàng chậm để họ chủ động hơn cho việc sắp xếp chuyên chở.

    Cước hàng thống nhất (Unifined cargo rate)

    Cước này được áp dụng khi hàng hoá được chuyên chở qua nhiều chặng khác nhau. Người chuyên chở chỉ áp dụng một loại giá cước cho tất cả các chặng.

    Cước này có thể thấp hơn tổng số tiền cước mà chủ hàng phải trả cho tất cả những người chuyên chở riêng biệt, nếu người chủ hàng tự thuê nhiều người chuyên chở khác nhau, không thông qua một người chuyên chở duy nhất. học

    Cước hàng gửi nhanh (Priority rate)

    Cước này được gọi là cước ưu tiên, áp dụng cho những lô hàng được yêu cầu gửi gấp trong vòng 3 tiếng kể từ khi giao hàng cho người chuyên chở.

    Cước gửi nhanh thường bằng 130% đến 140% cước hàng bách hoá thông thường.

    Cước hàng nhóm (Group rate)

    Cước này áp dụng đối với khách hàng có hàng gửi thường xuyên trong các container hay pallet, thường là đại lý hay người giao nhận hàng không.

    Tại hội nghị Athens năm 1969, IATA cho phép các hãng hàng không thuộc IATA được giảm cước tối đa là 30% so với cước hàng bách hoá thông thường cho đại lý và người giao nhận hàng không.

    Ðiều này cho phép các hãng hàng không được giảm cước nhưng tránh sự cạnh tranh không lành mạnh do giảm cước quá mức cho phép.

    "Trên đây là tất cả nội dung về các loại cước vận chuyển hàng không, nếu bạn còn thắc mắc cần tư vấn thêm về cước phí hoặc muốn lấy booking lấy giá cước rẻ dịch vụ chuyên nghiệp về hàng hóa xuất nhập khẩu thì hãy liên hệ Forwarder uy tín điển hình là DNL Shipping Corp nhé!''

     

    DNL SHIPPING CORP.

    Address: 4/2 street 44, Phuoc Long A ward, Thu Duc city, HCM

    Telephone: 028 2201 5789

    Web: Dnlshipping.vn

    Email: mkt1@dnlshipping.vn

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline